Tiền Trợ Cấp Nhà Ở Có Tính Thuế Tncn

Tiền Trợ Cấp Nhà Ở Có Tính Thuế Tncn

Kê khai, quyết toán và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công việc rất quan trọng đối với không chỉ người sử dụng lao động mà cả người lao động. Vậy việc người sử dụng lao động trả tiền nhà cho người lao động tại Việt Nam theo quy định trong hợp đồng lao động, thì phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Bài viết hôm nay Easybooks sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi trên.

Xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản hỗ trợ tiền thuê nhà

Ví dụ: Công ty A trả lương cho nhân viên B như sau:

Vậy khoản tiền phụ cấp nhà ở 3,000,000 đồng có được tính vào thu nhập chịu thuế không?

Tổng thu nhập: 12,760,000 đồng, trong đó:

Vậy tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thuê nhà) = 9,160,000 + 1,374,000 = 10,534,000 đồng

Do đó, số tiền phụ cấp nhà ở tính vào thu nhập chịu thuế là 1,374,000 đồng. Phần còn lại 3,000,000 – 1,374,000 =1,626,000 điồng sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế

Trong trường hợp này nhân viên B không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây, EasyBooks đã giúp các bạn trả lời câu hỏi Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Hy vọng rằng bài viết cung cấp các thông tin hữu ích tới Quý bạn đọc.

Để nhận tư vấn MIỄN PHÍ về Phần mềm kế toán EasyBooks, Anh/Chị liên hệ ngay qua số Hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách.

SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPIT – Phần mềm kê khai đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ lập Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ: PHẦN MỀM KÊ KHAI EASYPIT

Trợ cấp tiền ăn có tính thuế TNCN không? Điều kiện để tính vào chi phí được trừ?

+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty

+ Trường hợp chi phí mua ngoài của nhà cung cấp cần đáp ứng điều kiện về hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định

Không tính vào thu nhập chịu thuế.

Mức: 730.000 đ: Không tính vào thu nhập chịu thuế;

Phần vượt trên 730.000 đồng: Tính vào thu nhập chịu thuế.

+/ Phụ cấp tiền ăn ≤ 730. 000 đ: Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Tiền ăn ca hỗn hợp có được miễn thuế TNCN của người lao động không?

Theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC

“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.”

4, Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.”

Theo quy định tại khoản 2.6 Điều 6 Thông tư 78 đã được thay thế bởi thông tư 96/2015/TT-BTC và được sửa đổi bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC:

“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

… b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Cung cấp các thông tin quan trọng và giải đáp trực tiếp các câu hỏi liên quan

Phụ cấp nhà ở là gì? Mức phụ cấp tối đa là bao nhiêu? Phụ cấp tiền nhà ở/tiền thuê nhà có phải tính thuế TNCN và đóng BHXH không? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây, các bạn cùng theo dõi nhé!

Phụ cấp nhà ở (sau đây gọi tắt là PCNO) được hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp.

#2. Các quy định về phụ cấp nhà ở hiện nay như thế nào?

Dưới đây, chúng tôi sẽ hệ thống hóa các quy định hiện hành về phụ cấp tiền nhà ở/tiền thuê nhà cho các bạn dễ theo dõi nhé!

#3. Một số câu hỏi liên quan đến phụ cấp nhà ở

Câu hỏi: Phụ cấp tiền nhà ở tối đa là bao nhiêu?

- Về chi phí thuế TNDN: Không hạn chế mức tối đa, đáp ứng đủ điều kiện về hồ sơ chứng từ và có quy định cụ thể về điều kiện hưởng và mức được hưởng thì sẽ được tính vào chi phí được trừ;

- Về thuế TNCN: Tính vào thu nhập chịu thuế tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về phụ cấp nhà ở. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN

Tại khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Theo đó, “Tiền thuê nhà của người sử dụng lao động trả cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả nhưng tối đa không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) của đơn vị”

Quy định trên có nghĩa là tiền thuê nhà mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm phụ cấp tiền thuê nhà) sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là khoản phụ cấp nhà ở bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không phải là thu nhập chịu thuế.

#1.2. Phụ cấp nhà ở trong tiếng anh là gì?

Phụ cấp thuê nhà trong tiếng anh có thể dùng các cụm từ như "rental allowance" có nghĩa là tiền phụ cấp, trợ cấp thuê nhà.

#2.1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo điểm 2.6, khoản 2, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN có đoạn như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, ngoài điều kiện khoản chi phụ cấp tiền nhà ở có hồ sơ, chứng từ hợp pháp thì khoản chi phí phụ cấp tiền nhà ở phải được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Nếu doanh nghiệp thỏa mãn được điều kiện nêu trên thì chi phí phụ cấp tiền nhà ở sẽ được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở như sau:

"Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị".

Như vậy, khoản tiền phụ cấp thuê nhà ở là khoản thu nhập có tính chất tiền lương tiền công và phải tính thuế TNCN. Tuy nhiên tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Ông A là nhân viên của Công ty TNHH Es-Glocal. Tháng 12/2020, ông A có thu nhập chịu thuế là 30 triệu đồng (chưa bao gồm tiền thuê nhà được trả thay là 7 triệu đồng).

- Số tiền tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là:

- Số tiền được miễn thuế TNCN là:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH), tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm bao gồm:

Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác

- Mức lương: Bắt buộc và là tối thiểu;Trong đó:

- Phụ cấp lương cụ thể như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự (Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

- Các khoản bổ sung khác: Là các khoản xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Do đó, ta có thể thấy phụ cấp tiền nhà ở không nằm trong các khoản phụ cấp phải tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm.