Khi đăng ký xe máy, các chủ xe phải đóng lệ phí trước bạ hay thường được gọi là thuế trước bạ. Vậy, thuế trước bạ xe máy hiện nay là bao nhiêu? Tính thế nào? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Thuế trước bạ xe máy bao nhiêu?
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, phục vụ việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.
Thuế trước bạ hay lệ phí trước bạ là khoản lệ phí thuộc danh mục lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Theo đó, tổ chức, cá nhân phải nộp thuế trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng nộp thuế trước bạ.
Xe máy là một trong những đối tượng phải nộp thuế trước bạ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC. Như vậy, có thể hiểu thuế trước bạ xe máy là khoản tiền các tổ chức, cá nhân phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu xe máy.
Tùy vào nhãn hiệu, kiểu loại xe cũng như công suất làm việc, mỗi nhóm xe sẽ có giá tính lệ phí trước bạ khác nhau, từ đó mức lệ phí trước bạ cũng sẽ khác nhau.
Trường hợp nào phải đóng thuế trước bạ xe máy?
Tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu xe máy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP thuế trước bạ xe máy được tính dựa theo giá tính thuế trước bạ và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm.
Thuế trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm
Giá tính thuế trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 2353/QĐ-BTC.
Trong đó kiểu loại xe được xác định dựa vào các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe, thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở của xe, nguồn gốc sản xuất xe trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.
Đơn vị tính chỉ tiêu thể tích làm việc quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Giá tính thuế trước bạ tại Bảng giá được xác định dựa vào nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.
Giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường của từng xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.
Nếu phát sinh xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai thuế trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính thuế trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh.
Nếu phát sinh xe máy mới chưa có trong Bảng giá hoặc xe máy có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước mùng 05 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành kèm quy định về ban hành Bảng giá hoặc dựa vào vào trung bình cộng giá tính thuế trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh có trụ sở thì nộp thuế trước bạ lần đầu với mức thu là 5%, nộp thuế trước bạ từ lần thứ 02 trở đi mức thu là 1%.
Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng xe máy tiếp theo nộp thuế trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” và “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe máy hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy và được xác định dựa theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.
Thủ tục nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng về Việt Nam
Theo quy định tại Thông tư 143/2015/TT-BTC; thì thủ tục nhập xe máy cũ đã qua sử dụng từ nước ngoài về Việt Nam được quy định như sau:
– Địa điểm làm thủ tục: Thủ tục nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
– Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trên giấy phép với thực tế hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch với nội dung ghi trên giấy phép (trừ trường hợp sai lệch về số lượng xe).
– Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe gắn máy, Chi cục làm thủ tục nhập khẩu xác nhận; và sao gửi tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu trong vòng 05 (năm); ngày làm việc; kể từ ngày kết thúc thủ tục thông quan để theo dõi; và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩuxe ô tô, xe gắn máy.
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thuế nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục quyết toán thuế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Lệ phí trước bạ là thuế phải nộp khi quà nhận được có giá trị vượt trên 10 triệu đồng. Giá trị này được xác định đối với các loại quà tặng như tàu thuyền, xe gắn máy, ô tô… được xác định dựa trên bảng tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định khi cá nhân được nhận quà tặng. Thuế suất thuế thuế thu nhập đối với phần quà tặng là xe máy từ nước ngoài sẽ được áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định danh mục hàng hóa nhập khẩu cần giấy phép.Xét thấy, xe gắn máy nhập khẩu vài Việt Nam không cần phải có giấy phép nhập khẩu (trừ xe gắn máy đã qua sử dụng cấm nhập khẩu vào Việt Nam).Như vậy, khi bạn nhập khẩu xe gắn máy dưới 175cc thì không cần Giấp phép nhập khẩu, nhưng trước khi thông quan thì công ty bạn phải có Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Điều kiện được hưởng thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe máy như sau:Nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN.Vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu (thành viên của ASEAN) vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định.Đáp ứng đủ các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Thuế nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng là bao nhiêu?
Xe máy cũ nhập khẩu về Việt Nam phải nộp 03 khoản thuế là: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp chiếc xe mà bạn muốn mua có trên 150cm2 và thuế giá trị gia tăng.
Thuế nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng
Thuế nhập khẩu xe máy cũ đã qua sử dụng được xác định dựa trên công thức sau:
Thuế nhập khẩu = Giá tính thuế nhập khẩu x thuế suất nhập khẩu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định thì số tiền thuế xuất, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Theo bảng mã phân loại hàng hóa HS thì xe máy thuộc vào nhóm có mã HS 87.11″Mô tô (kể cả moped) và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ, có hoặc không có thùng xe bên cạnh;…”.
Có 3 loại thuế có thể được áp dụng:
Một là, thuế suất nhập khẩu thông thường. Theo điều 1 nghị định quy định chi tiết một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì Những hàng hóa thuộc đối tượng này sẽ được áp thuế theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định của Chính phủ về thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với mức thuế 20%;
Hai là, thuế suất ưu đãi nhập khẩu. Loại thuế suất này áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Ba là, thuế suất ưu đãi đặc biệt. Theo khoản 1 Thông tư Hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt số 45/2007/TT-BTC thì Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam (sau đây viết tắt là nước có thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam) theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác (sau đây viết tắt là hiệp định thương mại).
Ngoài ra, theo điều 2 Thông tư 166/2014/TT-BTC Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2015-2018 thì Điều kiện để hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ACFTA- hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung quốc
Căn cứ vào Thông tư này, mặt hàng có mã HS 87.11 có mức thuế suất là 45%. Đây là mức thuế áp dụng có thời hạn áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Sau thời hạn này, mức thuế này có thể được giữ nguyên hoặc thay đổi tùy theo cam kết của các bên.
Tuy nhiên đến nay, Việt Nam chỉ mới tham gia hiệp định thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc. Do đó, nếu đáp ứng được yêu cầu hưởng thuế ưu đãi đặc biệt đã được nêu trên thì mức thuế suất áp dụng sẽ là 45%. Nếu không đáp ứng được điều hiện đó, mặt hàng xe mô tô này sẽ phải nộp thuế ưu đãi theo biểu thuế quan nhập khẩu do là thành viên của WTO với mức thuế là 70%.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Theo điểm đ khoản 1 điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định về đối tượng chịu thuế:
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
Và điều 7 luật này thì thuế tiêu thụ đặc biệt dành cho xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 là 20%.
.Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ theo Điều 2, luật Thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Và Điều 3 về Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Theo thông tư số 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gí tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam, đối với mặt hàng mã 87.11 thì thuế giá trị gia tăng áp dụng là 10%.
Theo đó, thuế giá trị gia tăng bạn phải trả cho xe máy bạn nhập = (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất thuế giá trị gia tăng